Thứ bảy, ngày 27 tháng 07 năm 2024 | 00:03
“Chuyển đổi số giải quyết các vấn đề của xã hội vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân”.

Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển Kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019

Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển Kinh tế xã hội,
quốc phòng an ninh năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019

Số kí hiệu số 109/BC-UBND
Ngày ban hành 26/11/2018
Ngày bắt đầu hiệu lực 01/12/2018
Thể loại Báo cáo
Lĩnh vực Văn bản chỉ đạo điều hành
Cơ quan ban hành UBND xã Quế Long
Người ký Hồ Anh Trung

Nội dung

UỶ BAN NHÂN DÂN                     CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    XÃ QUẾ LONG                                                 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
 
   Số: 109 /BC-UBND                                Quế Long, ngày 27 tháng 11 năm 2018
 
BÁO CÁO

Tổng kết tình hình thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển Kinh tế xã hội,

quốc phòng an ninh năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019

 
 

Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2018
Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2018 UBND huyện Quế Sơn giao, các mục tiêu nhiệm vụ Nghị quyết của BCH Đảng bộ và HĐND xã đã đề ra. Trên cơ sở đó UBND xã đã xây dựng chương trình kế hoạch, lộ trình để thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế xã hội –An ninh quốc phòng năm 2018, đồng thời phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể từ xã đến thôn tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân, tập trung chỉ đạo các ngành, các thôn tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ. Qua một năm, tranh thủ những mặt thuận lợi, khắc phục những khó khăn, toàn xã đã phấn đấu đạt được những kết quả như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018
1. Tổng giá trị sản xuất ước đạt 266.258,75 triệu đồng (Chưa trừ chi phí), đạt 115% KH năm, tăng 29,14% so với năm 2017 (Nghị quyết HĐND xã đề ra tăng 12% trở lên), trong đó:
- Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp ước đạt 72.785 triệu đồng đạt 100,33 % KH năm, tăng 5,85% so với năm 2017 (Nghị quyết HĐND xã đề ra tăng 5-6% trở lên).
- Giá trị tiểu thủ công nghiệp - thương mại - dịch vụ - xây dựng ước đạt 23.490 triệu đồng đạt 101,96% KH năm, tăng 22,35% so với năm 2017 (Nghị quyết HĐND xã đề ra tăng 20% trở lên).
          - Giá trị thu nhập khác ước đạt 136.000 triệu đồng đạt 100,04% KH, tăng 15,05% so với năm 2017 (Nghị quyết HĐND xã đề ra tăng 15% trở lên).
          2. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 2.159,16 tấn, đạt 97,6% KH, giảm 2,76 % so với năm 2017 (Nghị quyết HĐND xã đề ra ổn định 2.212 tấn trở lên).
          3. Lương thực bình quân đầu người 470kg, đạt 96% KH, giảm 0,01% so với năm 2017(Nghị quyết HĐND xã đề ra ổn định 490kg/người/năm trở lên).
          4. Thu nhập bình quân đầu người đạt 35 triệu đồng, tăng 3,5 triệu đồng so với năm 2017.
5. Thu ngân sách xã đạt 169,64% KH, tăng 13% so với năm 2017; Chi ngân sách đạt 157,73%KH.
6. Tiêu chí Nông thôn mới đạt 19/19 tiêu chí, đạt 100%KH; Tiêu chí khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu đạt 7/10 tiêu chí, đạt 100%KH.
7. Giảm 18 hộ nghèo so với năm 2017, đạt 120% chỉ tiêu huyện giao; Hộ cận nghèo giảm 10 hộ so với năm 2017, đạt 47,6% chỉ tiêu huyện giao.
8. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 8,09% (23/284 trẻ), giảm 0,64% so với năm 2017; Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi là 12,32% (35/284 trẻ), giảm 0,3% so với năm 2017; Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin là 100% KH.
9. Tỷ suất sinh thô đạt 8,034%o, giảm 2,95%o so với năm 2017; Tỷ lệ sinh con thứ 3+ là 23,53 %, tăng 12,66% so với năm 2017; Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai đạt 106% KH.
10. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học Mẫu giáo 5 tuổi, Tiểu học và Trung học cơ sở đạt 100% KH.
11. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,18% KH (4.308/4.574 người).
12. Duy trì danh hiệu cơ quan văn hoá, xã văn hóa Nông thôn mới; 07/7 thôn, 04/4 tộc duy trì và giữ vững danh hiệu thôn văn hóa, tộc họ tộc họ văn hóa, đạt 100% KH; Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 97,04% (984 hộ), đạt 102,1%KH.
13. Giao quân 10/10 thanh niên, đạt 100%KH.
II. KẾT QUẢ CỤ THỂ TRÊN CÁC LĨNH VỰC
          1. LĨNH VỰC KINH TẾ
1.1. Sản xuất nông nghiệp
a) Trồng trọt
Sản xuất nông nghiệp năm 2018 diễn ra trong điều kiện thời tiết không thuận lợi: Thời tiết rét lạnh kéo dài từ đầu đến giữa tháng 3 năm 2018 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh và gây hại cục bộ, nhất là bệnh đạo ôn; Vụ Hè Thu nắng hạn kéo dài ngay từ đầu vụ nên việc xuống giống gặp nhiều khó khăn, gió Tây Nam thổi mạnh giai đoạn lúa đang trổ gây ảnh hưởng đến năng suất, cây màu bị khô hạn. Trước điều kiện thời tiết diễn biến không thuận lợi nhưng cùng với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự nỗ lực của bà con nông dân, nên sản xuất nông nghiệp năm 2018 đạt được kết quả tích cực, cụ thể:
- Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 449,02ha, đạt 100% KH; tổng sản lượng 2.159,16 tấn, đạt 97,6% KH, giảm 2,76% so với năm 2017, trong đó:
+ Cây lúa: Diện tích cả năm 447,02 ha đạt 100% KH, năng suất bình quân đạt 48,13 tạ/ha, tăng 1,4 tạ/ha so với năm 2017, sản lượng 2.151,76 tấn[1].
- Các loại cây trồng khác có năng suất và sản lượng đạt khá[2].
b) Chăn nuôi
Tổng đàn gia súc, gia cầm: 69.672 con, tăng 3.223 con so với năm 2017 (tính đến thời điểm 15/11/2018)[3]. Giá trâu, bò giảm mạnh trong năm 2017 cho nên đầu năm 2018 đến nay giá ổn định hơn, tổng đàn có tăng nhưng song vẫn còn ở mức trung bình. Giá gà ổn định, chăn nuôi gà có lãi hơn năm trước, nên số lượng hộ chăn nuôi gà với quy mô 1.000 con trở lên phát triển nhiều, đặc biệt phát triển được mô hình gà thịt tại Xuân Quê 2, Lộc Thượng 2 với số lượng lớn trên 3.000 con/hộ.
Tinh hình dịch bệnh và công tác tiêm phòng: trên địa bàn xã xuất hiện rải rác các loại bệnh thông thường như dịch tả gà, CRD, không xuất hiện các ổ dịch lớn, nguy hiểm. Công tác theo dõi tình hình dịch bệnh, phun thuốc tiêu độc khử trùng, công tác tiêm phòng cho đàn gia súc được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả[4].
1.2. Về lâm nghiệp:
Chỉ đạo triển khai công tác trồng rừng năm 2018; xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ; thường xuyên kiểm tra, xử lý việc lấn chiếm rừng phòng hộ, rừng tự nhiên[5]. Công tác kiểm tra, giám sát khai thác gỗ vườn, gỗ rừng trồng được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ, trong năm tổng diện tích nhân dân khai thác khoảng 87ha, khối lượng gỗ khai thác khoảng 6.810m3 ước tính thu nhập trong nhân dân khoảng 6,24 tỷ đồng.
1.3. Giao thông, thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương và công tác phòng chống thiên tai
a) Giao thông: đầu năm, nhân dân đã ra quân đắp đường, tu bổ giao thông trong thôn, xóm trong dịp mừng Đảng đón xuân Mậu Tuất vi tng hơn 2.300 công; Chỉ đạo triển khai thi công, hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sử dụng 01km đường bêtông giao thông nông thôn với tổng kinh phí 736,05 triệu đồng, đạt 100% KH[6]. UBND đã đầu tư, hỗ trợ 203,9 triệu đồng để sửa chữa các hạng mục công trình hư hỏng, xuống cấp, kịp thời khắc phục những bức xúc, kiến nghị của nhân dân[7].
b) Thủy lợi: Thường xuyên có kế hoạch phối hợp với thủy lợi Hồ Giang điều tiết nước tưới hợp lý cho nhân dân. Chỉ đạo cho nhân dân các thôn nạo vét kênh mương nội đồng, tu sửa các đập dâng đắp lại đập bổi, đập thời vụ kịp thời cho sản xuất. Chỉ đạo cho HTX Nông nghiệp Quế Long phát huy tốt đội thủy nông thôn Lộc Thượng II, kiểm tra các tuyến kênh và các đập dâng HTX quản lý, có kế hoạch sữa chữa đảm bảo phục vụ tưới cho cả năm. 
c) Kiên cố hóa kênh mương: Trong năm đã đầu tư 1.067m kênh từ nguồn vốn trung hạn và vốn Nghị định 35 với tổng số tiền 880,927 triệu đồng[8], nâng tổng số chiều dài kênh mương được cứng hóa lên 20,004km/21,94km. Triển khai thi công công trình đường bêtông nội đồng đoạn cống Dần đi gò Tộ thôn Lộc Thượng 1 từ nguồn vốn Nghị định 35 với chiều dài 225m, tổng kinh phí 184 triệu đồng.
d) Công tác phòng thiên tai: Bước vào đầu mùa khô UBND xã chỉ đạo xây dựng phương án phòng chống hạn phù hợp, đồng thời vận động nhân dân tận dụng tối đa các nguồn nước để chống hạn. Xây dựng và hoàn thành phương án sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra, củng cố các quyết định BCH phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phân công thành viên phụ trách từng thôn cụ thể, để khi có tình huống xảy ra kịp thời ứng phó; Trong năm từ nguồn kinh phí phòng chống thiên tai, huyện đã hỗ trợ cho địa phương khắc phục thiệt hại bão lụt tại đập Diệm và đập ỒỒ với tổng kinh phí 68,697 triệu đồng[9].
1.4. Về chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và xây dựng KDCNTM kiểu mẫu:
a)  Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trung hạn xây dựng NTM giai đoạn 2018-2020 và vốn duy trì, nâng chuẩn các tiêu chí NTM; Lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch NTM xã; Thu hồi vốn phát triển sản xuất các năm 178,475 triệu đồng[10]; Lập dự án chuỗi liên kết giá trị sản phẩm với nguồn vốn phát triển sản xuất 100 triệu đồng; Triển khai thu thập số liệu các tiêu chí Nông thôn mới tại 07 thôn; Lựa chọn nhà thầu, triển khai thi công các công trình từ nguồn vốn Nông thôn mới và vốn lồng ghép[11]; Báo cáo cấp trên công nhận lại các tiêu chí rớt năm 2017; Đăng ký với UBND huyện về thực hiện chương trình “Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”; Giải ngân các nguồn vốn đúng theo quy định.
Tiếp tục phối hợp với UBMT và các đoàn thể xã triển khai thực hiện vận động nhân dân chỉnh trang vườn nhà, tường rào, đường làng, ngõ xóm. Thực hiện đảm bảo kế hoạch phối hợp giữa UBND, Mặt trận các đoàn thể về thực hiện ngày nông thôn mới mỗi tuần 1 lần/1 thôn với tiêu chí “Sáng, xanh, sạch, đẹp[12].
 b) Về xây dựng Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu:
Theo kết quả tự đánh giá của BCĐ xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu đến nay thôn Lộc Thượng 1 đạt chuẩn 7/10 tiêu chí theo quyết định 2663/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam[13], tiếp tục hoàn thành những tiêu chí còn lại để công nhận đạt chuẩn năm 2019[14].
1.5. Về TTCN- TMDV-XD: Hoạt động thương mại trên địa bàn diễn biến bình thường, giá cả ổn định, đảm bảo các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch quản lý, quảng bá và phát triển nhãn hiệu “gà tre Đèo Le”. Tổng giá trị tiểu thủ công nghiệp – TMDV- XD: 23.490 triệu đồng đạt 101,96% KH năm, tăng 22,35% so với năm 2017. Trong năm, trên địa bàn xã phát triển được 02 công ty  
1.6.  Về Tài chính- xây dựng cơ bản
a) Tài chính: UBND xã chỉ đạo quyết liệt triển khai công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm gắn với điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm theo cơ chế phân cấp, phân bổ khoán đúng theo luật ngân sách.
- Tổng thu ngân sách xã năm 2018 là: 10.447.452.605 đồng, đạt 169,64% KH tăng hơn cùng kỳ năm 2017 là 13%[15].
- Tổng chi ngân sách năm 2018 là: 9.713.845.075 đồng, đạt 157,73%KH tăng hơn so cùng kỳ năm 2017 là 17%[16].  
          - Thu quỹ công chuyên dùng năm 2018 là: 220.405.000 đồng đạt 99,77 % kế hoạch đề ra[17].
- Chi quỹ công chuyên dùng năm 2018: 200.382.000 đồng[18].
b) Về xây dựng cơ bản:
Tổ chức nghiệm thu kỹ thuật công trình hệ thống cấp nước sạch và họp nhân dân để triển khai đăng ký đồng hồ nước sạch tại thôn Lộc Sơn. Hoàn thành công trình bê tông GTNT năm 2018. Tiến hành thanh lý tài sản và tháo dỡ nhà làm việc Hội đặc thù và nhà thờ cụ Đỗ Quang (cũ). Lập thủ tục đề nghị cấp trên phê duyệt phương án GPMB, đề án BVMT và phương án bồi thường thiệt hại Nghĩa trang Nỗng Nhái. Hoàn thành công trình nhà vệ sinh thôn Xuân Quê II với kinh phí 15 triệu đồng từ nguồn UBND huyện hỗ trợ.
          1.7. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường
a) Quản lý tài nguyên
Công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, chuyển mục đích… được thực hiện đúng quy định[19]. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước và giám sát hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép[20]. Phối hợp với các phòng, ban liên quan của huyện, BND thôn Lộc Thượng 1, Lộc Sơn kiểm tra, xác định tài sản cây trồng có trên đất tại nghĩa địa Nỗng Nhái để áp giá đền bù theo đúng quy định Phương án được phê duyệt. Tổ chức họp nhân dân lấy ý kiến về đấu giá khai thác đất san lấp tại Hòn Quánh và nghĩa trang nhân dân Nỗng Nhái. Tổ chức kiểm tra đất 5% được 02/7 thôn (thôn Lãnh An và Xuân Quê 2). Giải quyết thành công đơn của nhóm hộ thôn Trung Thượng kiến nghị về việc giấy chứng nhận QSD đất được huyện cấp năm 1995 nhưng đến nay vẫn chưa cấp cho hộ.
b) Môi trường
Phối hợp với các ngành của huyện kiểm tra, xử lý các cơ sở chăn nuôi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực môi trường[21]. Tuyên truyền vệ sinh môi trường hưởng ứng ngày môi trường thế giới. Hoàn thiện Phương án quản lý, thu gom và xử lý rác thải trên địa xã. Xác định địa điểm, chuyển vị trí nhà trung chuyển rác thải và đã nghiệm thu đưa vào sử dụng.
1.8. Về Hợp tác xã nông nghiệp:
Thực hiện phương án điều hành HTX theo Luật HTX năm 2012. Kiểm tra, quản lý tốt các đập dâng trên địa bàn xã. Nhận thầu thi công tuyến kênh bêtông theo nguồn NTM và sửa chữa Đập Diệm, đập ỒỒ. Điều hành hoạt động của đội thuỷ nông và tổ thu gom rác thải; Cung ứng giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho bà con nông dân trong sản xuất.
2. LĨNH VỰC VĂN HOÁ – XÃ HỘI
2.1. Hoạt động VHTT-TDTT& đài truyền thanh:
- Hoạt động văn hoá văn nghệ: Các hoạt động vui Xuân đón Tết, văn hoá, văn nghệ, vui chơi giải trí, thể dục, thể thao, diễn ra sôi nổi với nhiều loại hình phong phú, tạo không khí phấn khởi trong cán bộ và nhân dân. Phối hợp cùng với Đoàn ca kịch Quảng Nam về tổ chức 02 đêm văn nghệ mừng Đảng mừng Xuân Mậu Tuất 2018. CLB tuồng, dân ca phối hợp với các đoàn thể tham gia chương trình hội diễn, hội thi tại huyện, tỉnh đạt kết quả cao.
- Hoạt động thể dục- thể thao: Phong trào thể dục thể thao được duy trì và phát huy, CLB thể dục dưỡng sinh người cao tuổi được duy trì. Tổ chức và tham gia đầy đủ giải bóng chuyền, bóng đá do huyện tổ chức[22].
- Hoạt động thông tin tuyên truyền: Tập trung tuyên truyền cổ động bằng nhiều hình thức phong phú, nhất là trong dịp Tết Nguyễn đán Mậu Tuất và các ngày lễ lớn, góp phần tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong nhân dân[23].    
- Xây dựng các thiết chế văn hóa: Hỗ trợ thôn Xuân Quê 2 xây dựng khu vệ sinh nhà sinh hoạt văn hóa thôn. Vận động nhân dân đóng góp kinh phí mua sắm các thiết chế văn hóa ở KDC, tu sửa máy móc, bàn ghế, bắt điện đường...
- Đài truyền thanh xã bắt mới 04 và củng cố 10 hệ thống cụm thu truyền thanh ở 07 thôn. Thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, xây dựng chương trình phát thanh các chuyên mục tin, bài để phục vụ tốt cho nhân dân được nghe đài.
-  Phong trào xây dựng các danh hiệu văn hóa:  Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư ” tiếp tục được đẩy mạnh gắn với thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, góp phần quan trọng xây dựng nếp sống văn minh trên địa bàn xã. Số hộ đăng ký gia đình văn hoá là: 1.014/1.256 hộ, đạt 80,73%, hộ đạt danh hiệu GĐVH là 984/1.014 hộ, đạt tỷ lệ 97,04%; 07/7 thôn[24], 04/4 tộc[25] được duy trì và giữ vững danh hiệu thôn văn hóa và tộc họ văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; UBND xã đạt danh hiệu xã đạt chuẩn văn hóa Nông thôn mới, cơ quan đạt cơ quan văn hoá.
2.2. Lĩnh vực LĐ-TB&XH
- Thực hiện chính sách người có công cách mạng: Tập trung giải quyết đầy đủ, kịp thời chế độ đối với người có công cách mạng và các gia đình chính sách nhất là trong dịp lễ, Tết[26]. Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, phân công cán bộ xã cùng với quân dân chính từng thôn kiểm tra tình hình đời sống nhân dân nhất là gia đình chính sách, gia đình xã hội neo đơn, gia đình có hoàn cảnh ĐBKK. Tiếp nhận bàn giao và đưa vào sử dụng công trình tượng đài nghĩa trang liệt sỹ. Triển khai hoàn thành công tác xây dựng nhà ở cho đối tượng người có công cách mạng theo Quyết định 22 của Thủ tướng Chính phủ[27].
- Công tác Bảo trợ xã hội: Thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội[28]; Tổ chức thăm và tặng quà cho các đối tượng bảo trợ xã hội, không để xảy ra tình trạng thiếu đói, đứt bữa nhất là trong dịp Tết nguyên đán[29]. Triển khai Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 17/4/2017 của HĐND tỉnh Quảng Nam về chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021 đảm bảo quy định[30]; Hoàn thành công tác điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2018[31]. Hỗ trợ 02 hộ đăng ký thoát cận nghèo năm 2017 (theo Nghị quyết 13) mỗi hộ 01 con bò từ nguồn vốn cấp trên phân bổ thực hiện dự án phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo (18.096.000 đồng).
- Công tác lao động- việc làm: Hoàn thành rà soát và nhập tin cung cầu lao động năm 2018[32]. Triển khai Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh và Quyết định 3577 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020.
2.3. Lĩnh vực Giáo dục
Các trường thực hiện giảng dạy đúng chương trình Bộ GDĐT, thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá học sinh ở các cấp học. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua do các cấp tổ chức. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, PCGD-CMC, kiểm định chất lượng giáo dục được tập trung thực hiện tốt[33]. Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục. Tổ chức tổng kết năm học 2017-2018 và tổng kết chương trình hoạt động hè, tổ chức khai giảng năm học mới năm học 2018-2019.
2.4. Lĩnh vực Y tế
Duy trì, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám và điều trị bệnh cho nhân dân[34]. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch tiêm phòng vắc xin và cho trẻ uống Vitamin A ngày 1/6[35].  Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai có hiệu quả và đảm bảo tiến độ. Quản lý tốt các bệnh xã hội như: bệnh phong, bệnh tâm thần, bệnh lao; Tổ chức vận động nhân dân thực hiện đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, xây dựng các công trình vệ sinh; Tham mưu BCĐ quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường tổ chức tháng an toàn vệ sinh thực phẩm và tiến hàng kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đảm bảo vệ sinh môi trường[36]. Duy trì xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế[37].
2.5. Lĩnh vực dân số - Gia đình và trẻ em
- Dân số: Phối hợp Hội Phụ nữ tổ chức tuyên truyền tư vấn về CSSKSS và phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức sinh hoạt chuyên đề về sức khỏe sinh sản vị thành niên. Triển khai chiến dịch truyền thông dân số và theo dõi, quản lý tỷ lệ sinh, sinh con 3+ trở lên.[38]
- Gia đình – trẻ em: Thường xuyên thăm hỏi động viên các học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và tặng quà trong dịp Tết. Triển khai vận động quỹ bảo trợ trẻ em năm 2018 đạt kết quả (4.800.000 đồng, đạt 101% KH). Nhận đỡ đầu trẻ em có hoàn cảnh khó khăn là 26 trẻ. Cấp đổi thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi là 545 trẻ.
2.6. Công tác cho vay tín dụng
Tổng các nguồn vốn vay đến tháng 11 năm 2018 là 9.727.495.690 đồng. Việc triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được thực hiện có hiệu quả[39]. Các dự án, chương trình cho vay được giải ngân đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Huy động được đồng tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn, đạt 106% KH huyện giao. Công tác thu, xử lý nợ quá hạn được thực hiện tích cực, tổng thu lãi từ chương trình cho vay đạt 100%.
2.7. Hoạt động của các tổ chức Hội
Các tổ chức Hội có nhiều nổ lực cố gắng trong việc củng cố tổ chức hội hoạt động đúng tôn chỉ mục đích, phát huy nội lực, phối hợp tuyên truyền vận động hội viên thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tích cực vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã thăm, tặng quà cho hội viên và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn xã.
+ Hội Người cao tuổi: Làm tốt và tham mưu giải quyết các chế độ đối với người cao tuổi, làm tốt việc mừng thọ, chăm lo hội viên ốm đau, tổ chức phúng điếu hội viên qua đời, duy trì thể dục dưỡng sinh, tổ chức gặp mặt đầu năm và phát động thi đua “ Tuổi cao gương sáng”. Tổ chức kết nạp được 02 hội viên mới nâng tổng số NCT lên 600 cụ, tổ chức kỷ niện ngày thành lập Hội.
+ Hội chữ thập đỏ: Triển khai thu quỹ hội đạt chỉ tiêu huyện giao; Phối hợp với các ban ngành đoàn thể của xã tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia tốt trong công tác hiến máu cả hai đợt 1 và 2  năm 2018 được 21 đơn vị máu đạt và vượt chỉ tiêu huyện giao.
+ Hội cựu Thanh niên xung phong, Hội Tù yêu nước, Hội NNCĐ DC- Đioxin: Chú trọng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên. Vận động hội viên tham gia tích cực các phong trào của địa phương. 
+ Hội khuyến học và Hội từ thiện: Đã phát động phong trào thi đua thực hiện học tập suốt đời trong gia đình dòng họ, cộng đồng; Phong trào phát triển hội viên được chú trọng, công tác vận động hộ gia đình, tổ chức, cá nhân gây quỹ hội được tập trung, kết quả đạt cao.
+ Hội cựu giáo chức: Duy trì hoạt động của hội đúng quy chế, thăm hội viên ốm đau.
3. LĨNH VỰC NỘI CHÍNH
3.1. Lĩnh vực quốc phòng và công tác quân sự địa phương
Phối hợp với CA xã tiến hành tuần tra kiểm soát địa bàn theo kế hoạch phối hợp theo Nghị định 77 giữa công an, quân sự. Xây dựng LLDQ năm 2018 đảm bảo chỉ tiêu và biên chế LL theo từng trung đội, tiểu đội đúng quy định[40]. Tổ chức gặp mặt thanh niên và gia đình thanh niên trước khi lên đường nhập ngũ và tổ chức đưa 10 thanh niên lên đường nhập ngũ bảo đảm. Phúc tra, báo cáo danh sách độ tuổi 17 về huyện và xây dựng kế hoạch đăng ký độ tuổi 17. Tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu cho 18 TN. Tham mưu xét duyệt thực lực tại các thôn và xã đúng quy định[41]. Chuẩn bị các kế hoạch, nội dung phục vụ tốt cho công tác diễn tập chiến đấu phòng thủ năm 2018 đạt kết quả.
<

 File đính kèm

Các văn bản cùng thể loại "Báo cáo"

NGƯỜI PHÁT NGÔN
NGƯỜI PHÁT NGÔN

Họ tên: HỒ ANH TRUNG
Chức vụ: Chủ tịch xã
ĐT: 0911847650
Email: hoanhtrung@gmail.com

Thăm dò ý kiến

Đánh giá như thế nào cổng thông tin này?

Ủy ban nhân dân xã Quế Long
Số điện thoại đường dây nóng
Công khai xử lý hồ sơ
Giấy mời họp
Nghị quyết đại hội
Văn hóa Quế sơn
Tra cưu văn bản huyện
Phần mềm quản lý CBVC
Văn bản

Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 11/9&

Quyết định số về quy chế thi đua khen thưởng xã

Thời gian đăng: 14/09/2023

lượt xem: 1099 | lượt tải:338

Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 11/9&

Quyết định ban hành quy chế lễ tang xã Quế Long

Thời gian đăng: 14/09/2023

lượt xem: 1032 | lượt tải:751

2155/BTNMT-TCMT

HƯỚNG DẪN Thực hiện một số tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên

Thời gian đăng: 03/05/2022

lượt xem: 1725 | lượt tải:723

14/2022/NQ-HĐND

NGHỊ QUYẾT Quy định chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Thời gian đăng: 03/05/2022

lượt xem: 1434 | lượt tải:210

12/2022/NQ-HĐND

NGHI ̣QUYẾT Quy định mức bồi dưỡng đối với cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Thời gian đăng: 03/05/2022

lượt xem: 1864 | lượt tải:282

11/2022/NQ-HĐND

NGHỊ QUYẾT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, công an viê

Thời gian đăng: 03/05/2022

lượt xem: 1691 | lượt tải:219

46/QĐ-UBND

Quyế định số 46 Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 101/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 72-KH/HU ngày 18/01/2022 của Huyện ủy về thực hiện Kết luận số 91-KL/TU ngày 14&

Thời gian đăng: 17/03/2022

lượt xem: 1870 | lượt tải:234

318/QĐ-TTg

Quyết định 318 của Thủ tướng chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới và bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới nâng cao gia đoạn 2021-2025

Thời gian đăng: 17/03/2022

lượt xem: 1352 | lượt tải:264

263/QĐ-TTg

Quyết định 263 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025

Thời gian đăng: 17/03/2022

lượt xem: 1852 | lượt tải:389

90/QĐ-TTg

Quyết định 90 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025

Thời gian đăng: 17/03/2022

lượt xem: 1810 | lượt tải:423
Thư viện ảnh
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây